Dâu tây là một trong những loại quả mọng được nhiều người yêu thích. Nhờ có hàm lượng dinh dưỡng và chất chống oxy hóa cao nên có nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Nếu bạn là người yêu thích dâu tây thì bạn sẽ rất vui khi biết rằng đây là một trong những loại trái cây tốt cho sức khỏe nhất mà bạn có thể tìm thấy. Chúng là nguồn cung cấp vitamin C và chất chống oxy hóa tuyệt vời, đồng thời chúng cũng có thể giúp cơ thể chúng ta tăng cường sức khỏe theo nhiều cách khác. Dâu tây mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cần tận dụng tối đa cho dù ăn tươi hay đông lạnh.
1. Thành phần dinh dưỡng của dâu tây
Dâu tây chứa hàm lượng cao các vitamin, chất chống oxy hóa và các thành phần dinh dưỡng quan trọng khác.
Dâu tây chủ yếu bao gồm nước (91%) và carbohydrate (7,7%). Chúng chỉ chứa một lượng nhỏ chất béo (0,3%) và protein (0,7%).
Các chất dinh dưỡng trong 100g dâu tây:
Lượng calo: 32
Nước: 91%
Chất đạm: 0,7g
Carb: 7,7g
Đường: 4,9g
Chất xơ: 2g
Chất béo: 0,3g
Carb
Dâu tây tươi chứa rất nhiều nước nên tổng hàm lượng carb của chúng rất thấp, ít hơn 8g carbs trên 100g.
Hàm lượng carb tiêu hóa ít hơn 6g trong cùng một khẩu phần. Hầu hết carbs của những loại quả này đều đến từ các loại đường đơn giản – chẳng hạn như glucose, fructose và sucrose – nhưng chúng cũng chứa một lượng chất xơ vừa phải.
Dâu tây có chỉ số đường huyết (GI) là 40, tương đối thấp.
Chất xơ
Chất xơ chiếm khoảng 26% hàm lượng carb trong dâu tây. Một khẩu phần dâu tây nặng 100g cung cấp 2g chất xơ cả chất xơ hòa tan và không hòa tan.
Chất xơ rất quan trọng để nuôi các vi khuẩn thân thiện trong ruột của bạn và cải thiện sức khỏe tiêu hóa. Chúng cũng hữu ích cho việc giảm cân và có thể giúp ngăn ngừa nhiều bệnh tật.
2. Một số lợi ích sức khỏe của dâu tây
2.1 Chất chống oxy hóa trong dâu tây có thể làm giảm viêm
Chất chống oxy hóa và vitamin C trong dâu tây giúp giảm viêm mạn tính và các vấn đề sức khỏe liên quan.
Dâu tây rất giàu chất chống oxy hóa và vitamin C, chất chống viêm tự nhiên giúp giảm viêm mạn tính và các vấn đề sức khỏe liên quan. Theo một nghiên cứu năm 2021 được công bố trên tạp chí Chất chống oxy hóa, chất chống oxy hóa có trong dâu tây có thể giúp ngăn ngừa và kiểm soát các tình trạng liên quan đến viêm nhiễm, chẳng hạn như bệnh tim mạch và đái tháo đường.
Dâu tây đặc biệt chứa nhiều chất chống oxy hóa, như vitamin C, flavonoid và acid phenolic. Các chất chống oxy hóa có trong dâu tây có liên quan đến việc cải thiện tình trạng viêm. Nghiên cứu cho thấy rằng ăn dâu tây cũng có thể làm tăng tổng trạng thái chống oxy hóa.
Hơn nữa, các chất chống oxy hóa có trong dâu tây ngoài lợi ích chống viêm, thậm chí có thể làm giảm các triệu chứng viêm khớp. Một nghiên cứu đã báo cáo sự giảm đau và viêm ở những người trưởng thành béo phì uống 50g đồ uống được chế biến từ dâu tây đông lạnh hàng ngày trong 12 tuần.
Đáng ngạc nhiên là dâu tây cũng rất tốt trong việc giúp bảo vệ chúng ta khỏi dị ứng. Điều này là do chúng có khả năng chống viêm và chứa một loại flavonoid đặc biệt được gọi là fisetin. Fisetin có tác dụng giúp hệ thống miễn dịch của cơ thể chúng ta kiểm soát các phản ứng viêm đối với các chất gây dị ứng tiềm ẩn.
2.2 Tốt cho người bệnh đái tháo đường, giúp kiểm soát lượng đường
Các nghiên cứu cho thấy dâu tây có thể giúp giảm phản ứng insulin và cải thiện tình trạng kháng insulin. Vì dâu tây có hàm lượng GI thấp nên chúng không gây ra sự tăng đột biến lượng đường trong m.áu khi ăn. Hàm lượng chất xơ cao của chúng cũng giúp làm chậm quá trình hấp thụ đường, khiến chúng trở thành lựa chọn tuyệt vời để điều chỉnh lượng đường trong m.áu. Đặc biệt là khi chúng được ăn cùng với một bữa ăn nhiều carb. Chính các anthocyanin đầy màu sắc dường như có tác dụng này.
Dâu tây có chỉ số đường huyết thấp nhưng không nên ăn quá nhiều một lúc vì chúng vẫn có thể gây ra sự tăng vọt nhanh chóng về lượng đường trong m.áu.
Dâu tây có chứa các hợp chất bảo vệ thực vật được gọi là polyphenol, hai trong số đó – acid ellagic và ellagitannin đã cho thấy nhiều hứa hẹn trong việc giúp kiểm soát một số tác động của bệnh đái tháo đường type 2.
2.3 Có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim
Dâu tây rất giàu sắc tố đầy màu sắc có tác dụng bảo vệ – nhờ hàm lượng cao các hợp chất có lợi cho tim như anthocyanin, nghiên cứu cho thấy dâu tây có thể giúp bảo vệ hệ thống tim mạch của bạn bằng cách hỗ trợ huyết áp và mức cholesterol khỏe mạnh. Nguồn cung cấp chất dinh dưỡng tốt cho tim, bao gồm kali, folate và vitamin C, dâu tây có thể giúp kiểm soát huyết áp. Những lợi ích tốt cho sức khỏe tim mạch này làm giảm các yếu tố nguy cơ chuyển hóa tim mạch dẫn đến các bệnh mạn tính như bệnh tim.
Ăn dâu tây có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Nhiều nghiên cứu khác nhau đã tìm thấy những lợi ích về sức khỏe tim mạch của việc tiêu thụ dâu tây hoặc thực phẩm bổ sung từ dâu tây. Mặc dù kết quả còn mâu thuẫn nhưng một số nghiên cứu cho thấy ăn dâu tây làm giảm lipid m.áu và huyết áp tâm thu.
2.4 Dâu tây có hợp chất flavonoid tăng cường sức khỏe não bộ
Theo một đ.ánh giá có hệ thống năm 2022 trên Báo cáo khoa học (Mỹ), polyphenol trong dâu tây hoạt động như chất chống oxy hóa có thể giúp duy trì chức năng nhận thức khi già đi, tăng cường sức khỏe não bộ và hỗ trợ tinh thần minh mẫn.
Dâu tây được cho là có tác dụng bảo vệ thần kinh. Nghiên cứu năm 2021 trên tạp chí khoa học Molecules cho biết, việc tiêu thụ dâu tây trong thời gian dài có liên quan đến tốc độ suy giảm nhận thức chậm hơn theo t.uổi tác. Các hợp chất thực vật được gọi là flavonoid trong dâu tây có thể giúp giảm tình trạng viêm trong não và trì hoãn tình trạng mất trí nhớ do t.uổi tác, có khả năng làm giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer ở người lớn t.uổi.
2.5 Dâu tây có thể tăng cường tiêu hóa, hỗ trợ sức khỏe đường ruột
Một nghiên cứu năm 2020 được công bố trên tạp chí Nutrients kết luận với hàm lượng chất xơ cao, dâu tây có thể giúp hỗ trợ tiêu hóa khỏe mạnh, ngăn ngừa táo bón và nuôi dưỡng các vi khuẩn có lợi trong ruột. Chất xơ là một phần cần thiết cho sức khỏe tiêu hóa, sức khỏe trao đổi chất tổng thể, sức khỏe tim mạch và hơn thế nữa. Ăn nhiều chất xơ hàng ngày thậm chí có thể làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư.
Dâu tây là nguồn giàu polyphenol và chất xơ, cả hai đều có đặc tính prebiotic, nghĩa là chúng cung cấp nguồn nhiên liệu cho vi khuẩn có lợi sống hỗ trợ tiêu hóa khỏe mạnh. Chất xơ này thúc đẩy sự đều đặn, ngăn ngừa táo bón và nuôi dưỡng các vi khuẩn có lợi trong ruột. Bằng cách thường xuyên đưa dâu tây vào chế độ ăn uống, có thể thúc đẩy sự gia tăng vi khuẩn bifidobacteria, giúp giữ cho hệ thống tiêu hóa của bạn ở trạng thái tốt nhất.
2.6 Có thể giúp kiểm soát cân nặng
Dâu tây có chỉ số đường huyết (GI) thấp và do đó giúp điều hòa lượng đường trong m.áu. Các nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều thực phẩm có chỉ số GI thấp có thể có lợi cho việc kiểm soát cân nặng và giảm tỷ lệ mắc các bệnh liên quan đến béo phì.
2.7 Giúp làn da khỏe mạnh, sáng đẹp
Dâu tây chứa rất nhiều chất chống oxy hóa, bao gồm vitamin C, hỗ trợ sản xuất collagen và sức khỏe làn da, mang lại cho chúng ta làn da căng mọng, tươi trẻ hơn. Vì vitamin C cũng chống lại các gốc tự do nên nó cũng có thể giúp chúng ta ngăn ngừa nếp nhăn và lão hóa sớm. Do đó, dâu tây trở thành một sự bổ sung tốt cho chế độ ăn uống để có làn da khỏe mạnh, rạng rỡ.
2.8 Có thể giúp đôi mắt khỏe mạnh
Các flavonoid và phytocehmical phenolic có trong dâu tây cũng rất tốt trong việc giúp đôi mắt khỏe mạnh vì chúng được cho là làm giảm nguy cơ mắc các bệnh như thoái hóa điểm vàng.
Trong khi đó, hàm lượng vitamin C cũng có thể giúp bảo vệ mắt chúng ta khỏi các gốc tự do từ tia UV khắc nghiệt của mặt trời, cũng như củng cố giác mạc và võng mạc.
3. Dâu tây có an toàn cho mọi người không?
Dâu tây nói chung là an toàn cho hầu hết mọi người. Tuy nhiên, dị ứng dâu tây có thể xảy ra nhưng hiếm gặp. Dâu tây, cùng với các loại trái cây như táo, đào, bơ và quả việt quất có chứa các chất tự nhiên gọi là salicylates. Một số người nhạy cảm với salicylat có thể gặp phản ứng dị ứng. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy phản ứng dị ứng với dâu tây là do không dung nạp thực phẩm hơn là phản ứng dị ứng thông thường.
Các triệu chứng dị ứng dâu tây bao gồm nhức đầu, phát ban trên da, đau dạ dày, hen suyễn hoặc thậm chí sốc phản vệ. Nhưng đối với hầu hết mọi người, dâu tây là một sự bổ sung thú vị và an toàn cho chế độ ăn uống lành mạnh. Nếu nhạy cảm với salicylat, nên cân nhắc trước khi ăn hoặc hỏi ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng.
Ngoài ra, dâu tây cũng chứa goitrogen, hợp chất có thể cản trở chức năng tuyến giáp, vì vậy những người mắc bệnh tuyến giáp nên giảm thiểu lượng ăn vào. Dâu tây có hàm lượng histamine cao, điều này có nghĩa là những người không dung nạp histamine có thể cần phải điều độ lượng ăn vào. Mặc dù dâu tây nhìn chung an toàn cho hầu hết mọi người nhưng điều cần thiết là phải lưu ý đến khả năng dị ứng hoặc nhạy cảm. Khi thưởng thức dâu tây, hãy nhớ rửa thật sạch trước khi ăn.
Đi bộ trên 3,2 km/giờ, giảm nguy cơ đái tháo đường
Một nghiên cứu từ Đại học Khoa học Y tế Semnan (Iran) và Đại học Hoàng gia London (Anh) dựa trên hơn 508.000 người từ Mỹ, Anh và Nhật Bản cho thấy tốc độ đi bộ có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường type 2.
Các kết quả được công bố trên tạp chí y học British Journal of Sports Medicine cho thấy lợi ích bắt đầu đạt được ở tốc độ 3,2 km/giờ. So với những người đi bộ dưới tốc độ này, người đi bộ từ 3,2 đến 4,8 km/giờ có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2 thấp hơn 15%. Với tốc độ từ 4,8 đến 6,4 km/giờ, nguy cơ đái tháo đường type 2 thấp hơn tới 24% so với người đi bộ chậm. Ngoài ra, xét theo từng mức nhỏ thì tốc độ đi bộ cứ tăng thêm 1 km/giờ, rủi ro bệnh đái tháo đường sẽ giảm đi 9%.
Đi bộ nhanh mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Ảnh: ADOBE STOCK
Đây không phải bằng chứng khoa học đầu tiên ủng hộ việc đi bộ nhanh để đạt được lợi ích sức khỏe. Một nghiên cứu trước đó từ Đại học Cambridge (Anh) cho thấy chỉ với 12 phút đi bộ nhanh mỗi ngày, bạn sẽ giảm được đến 30% nguy cơ t.ử v.ong sớm do mọi nguyên nhân so với người đi chậm, bởi hoạt động thể chất cường độ trung bình hoặc mạnh được cho là giúp các hệ cơ quan trong cơ thể được rèn luyện tốt và đồng bộ hơn so với hoạt động nhẹ.
Dịch vụ Y tế quốc gia Anh (NHS) khuyến nghị người từ 19 đến 64 t.uổi cần thực hiện ít nhất 150 phút hoạt động với cường độ vừa phải mỗi tuần hoặc 75 phút hoạt động với cường độ mạnh.